Xử trí và phòng tránh ngộ độc thực phẩm trong mùa nóng

Các thức ăn có nguồn gốc động vật và các loại thực phẩm có nhiều đạm như: thịt, cá, hải sản, sữa, trứng... nếu không được chế biến kỹ, nấu xong không ăn ngay hoặc sau khi ăn bảo quản không cẩn thận thì nguy cơ gây ngộ độc rất cao.

Một thực tế đáng lo ngại nữa là nguy cơ gây ngộ độc chủ yếu từ những nhà hàng, quán ăn sử dụng nguyên liệu thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, đặc biệt là những người trực tiếp chế biến thức ăn nhưng lại thiếu kiến thức và thiếu trách nhiệm trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thêm vào đó, thức ăn đường phố nếu không có tủ kính che đậy cẩn thận thì khả năng nhiễm bụi, khí thải, côn trùng truyền bệnh là điều khó tránh khỏi và nguy cơ xảy ra ngộ độc sẽ rất cao.

Rửa và bảo quản thực phẩm đúng cách để phòng ngộ độc thực phẩm.

Rửa và bảo quản thực phẩm đúng cách để phòng ngộ độc thực phẩm.

Dấu hiệu nhận biết

Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra sau khi ăn hoặc uống phải các loại thực phẩm bị nhiễm độc. Nguyên nhân do thực phẩm bị nhiễm khuẩn (từ vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm mốc...); bị nhiễm các chất hóa học (kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất phụ gia...); bị biến chất khi để quá lâu hoặc bản thân thực phẩm có chứa chất độc (cá nóc, gan cóc, nấm độc…).

Ngộ độc cấp tính: Triệu chứng xảy ra sau khi ăn thức ăn bị ô nhiễm từ vài phút, vài giờ, thậm chí một ngày sau khi ăn. Có các biểu hiện: đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày, đau bụng, buồn nôn hoặc nôn mửa liên tục, mệt mỏi, khó chịu, đau đầu hoa mắt, chóng mặt... Ngộ độc cấp tính thường do ăn phải các thức ăn có nhiễm vi sinh vật hay các loại hóa chất với lượng lớn.

Ngộ độc mạn tính: thường không có các dấu hiệu rõ ràng sau khi ăn phải các thức ăn bị ô nhiễm, nhưng chất độc có trong thức ăn này sẽ tích lũy ở những bộ phận trong cơ thể, gây ảnh hưởng tới quá trình chuyển hóa các chất, rối loạn hấp thụ gây nên suy nhược, mệt mỏi kéo dài hay các bệnh mạn tính khác, cũng có khi các chất độc gây biến đổi các tế bào và gây ung thư. Ngộ độc mạn tính thường do ăn phải các thức ăn ô nhiễm các chất hóa học liên tục trong thời gian dài.

Cách sơ cấp cứu đúng

Các trường hợp ngộ độc thực phẩm nên được tiến hành sơ cứu sớm, ngay sau khi thấy các biểu hiện. Nếu bệnh nhân còn tỉnh táo, có thể gây nôn để tống thức ăn bị nhiễm độc ra ngoài bằng cách cho người bệnh uống nhiều nước và móc họng. Sau khi gây nôn thì cho người bệnh nằm nghỉ, có thể uống nước điện giải để bù lại lượng nước đã mất cho bệnh nhân.

Trường hợp nặng cần đi khám bác sĩ để điều trị. Không nên gây nôn đối với người bị hôn mê hoặc trẻ nhỏ vì dễ bị hít sặc. Trong trường hợp này, cần cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng về một bên để tránh bị hít sặc và chuyển bệnh nhân lên bệnh viện gần nhất. Nếu bệnh nhân ngưng tim, ngưng thở cần cấp cứu tức thời bằng cách hà hơi thổi ngạt và ép tim. Sau đó, cần nhanh chóng gọi cấp cứu 115 và đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được xử lý tiếp.

Phòng tránh hạn chế nguy cơ ngộ độc thực phẩm

Lựa chọn thực phẩm đáng tin cậy bằng cách khi mua thịt lợn hoặc thịt bò, chị em nên chọn khối thịt rắn chắc, có độ đàn hồi, ấn tay vào thấy thịt mềm, có độ dính, màng ngoài thịt khô, không bị nhớt, không có mùi lạ, mùi ôi thiu. Đặc biệt nên chọn ở các cửa hàng có uy tín và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cá, tốt nhất là chọn cá còn đang quẫy nước. Nếu cá chết, cần chọn cá còn nhớt bóng, mắt cá trong, vảy cá không bị rời, mang cá hồng, ấn ngón tay vào thịt cá không để lại vết lõm. Các loại rau nên chọn mua tại nơi uy tín, hoa quả tươi phải đúng mùa vụ, còn cuống và lá xanh.

Thực phẩm chế biến sẵn nên mua ở những cửa hàng có uy tín, đồ hộp nên mua đồ hạn sử dụng còn dài, ghi rõ nhà sản xuất, nước sản xuất, vỏ không móp méo, không phồng, không rỉ sét.

Cần phải ăn chín uống sôi, thức ăn phải được sơ chế kỹ càng trước khi chế biến. Các loại thịt nên được xát muối cho sạch lớp bên ngoài, chần nước sôi khử mùi hôi và vi khuẩn. Vệ sinh dụng cụ chế biến như dao, kéo, thớt...

Các loại rau phải rửa kỹ nhiều lần dưới vòi nước chảy, ngâm nước muối pha loãng khoảng 20-30 phút, hạn chế ăn sống. Khi chế biến phải lưu ý không để thức ăn sống đặt lẫn với thức ăn chín, không dùng chung dụng cụ (dao, thớt…) cho thức ăn sống và chín.

Bảo quản đúng cách

Thức ăn sau khi nấu nên ăn ngay, không để quá 2 tiếng. Nếu để lâu hơn, nên bảo quản thức ăn trong tủ lạnh bằng các hộp, hoặc giấy nilon bảo quản, khi ăn phải hâm kỹ lại. Tránh để thức ăn quá lâu trong tủ lạnh, ngay cả với thức ăn chín.

Thực phẩm phải bảo quản với nhiệt độ phù hợp. Thịt, cá tươi nên rửa sạch cất vào ngăn đông, chia thành nhiều phần đủ cho một bữa ăn, nhằm tránh tình trạng lấy thực phẩm ra rã đông rồi cất trở lại. Các loại rau củ tươi để vào ngăn đựng rau củ, bọc kín thành các túi riêng.

Tủ lạnh là nơi bảo quản thức ăn, vì vậy cần phải vệ sinh thường xuyên, nếu không tủ lạnh lại là nơi phát sinh bệnh tật. Tránh để tồn đọng quá nhiều thức ăn trong tủ lạnh, gây quá tải cho tủ lạnh khiến nhiệt độ lạnh không đảm bảo, thức ăn dễ bị hư hỏng. Ngoài ra, trước và sau khi chế biến cần lau dọn sạch sẽ khu vực chế biến thức ăn, bếp nấu, rửa tay sạch trước khi nấu ăn.

ThS. Ngọc Thành

Loại bỏ những phản ứng phụ cần tránh của trà xanh

Những vi chất của trà xanh giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tình trạng như cảm lạnh, cúm và các vấn đề về tim mạch. Tuy nhiên, cũng giống như nhiều loại thức uống khác, trà xanh vẫn có mặt không tích cực khi sử dụng không đúng.

Tác dụng phụ của trà xanh và biện pháp kiểm soát

Mặc dù trà xanh có hàm lượng caffeine thấp hơn so với các loại trà khác và chứa một lượng caffeine không đáng kể. Nhưng nếu uống quá nhiều trà xanh, bạn sẽ dung nạp lượng caffeine dư thừa và có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thần kinh. Lượng caffein dư thừa có thể ảnh hưởng nhịp tim, mất ngủ, chán ăn, khó chịu và bồn chồn. Tránh uống quá 3 đến 5 cốc trà xanh mỗi ngày.

Trong trường hợp bạn có dạ dày dễ nhạy cảm, hãy tránh uống trà xanh hoặc chỉ uống một lượng nhỏ. Và đừng uống trà xanh khi bụng đói. Trà xanh có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, hội chứng ruột kích thích và đau dạ dày. Nếu bạn gặp vấn đề về dạ dày sau khi uống trà xanh, nên thêm sữa và đường để có thể làm giảm các vấn đề này.

Loại bỏ những phản ứng phụ cần tránh của trà xanhTrà xanh cũng có điểm không tích cực khi sử dụng không đúng.

Gia tăng mức độ độc hại: Nghiên cứu gần đây trên loài chó cho thấy việc uống trà xanh trên dạ dày rỗng có thể gây độc ở dạ dày, gan và thận. Trong khi nghiên cứu trên con người chưa được thực hiện, để an toàn, tốt nhất bạn nên ăn trước khi uống trà xanh để giảm tác động của một số các phản ứng phụ khác của trà xanh.

Trà xanh chứa chất phenophyl có thể phản ứng với một số hóa chất trong dược phẩm. Vì lý do này, nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi bắt đầu uống trà xanh.

Giảm hấp thu sắt: Chất catechin trong trà xanh có thể ức chế sự hấp thụ sắt vào cơ thể và có thể làm giảm hồng cầu. Các tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển ôxy đến các cơ quan và vùng khác nhau của cơ thể. Khi lượng tế bào hồng cầu giảm, bạn có thể bị thiếu máu. Trong trường hợp bạn đã bị thiếu máu, uống một lượng lớn trà xanh có thể xấu thêm tình trạng thiếu máu có sẵn. Để tránh điều này, hãy hạn chế uống trà xanh và ăn những thực phẩm giàu vitamin C.

Nếu bạn đang mang thai, hạn chế lượng trà xanh không quá 2 cốc mỗi ngày. Những chất axit tannic và catechin trong trà xanh có thể ảnh hưởng phát triển thai. Tránh uống trà xanh hoàn toàn trong những tháng đầu của thai kỳ, vì uống quá nhiều trà xanh có thể làm thai nhi bị khuyết tật ống thần kinh. Tránh tiêu thụ trà xanh quá mức ngay cả sau khi sinh con và cho đến khi bạn ngừng cho bú sữa mẹ.

Thiếu calci: Đây là một trong những phản ứng phụ của trà xanh. Nếu bạn có thói quen uống quá nhiều trà xanh, có thể làm cơ thể tăng bài tiết calci trong nước tiểu và cuối cùng dẫn đến các rối loạn như loãng xương, nhất là ở phụ nữ. Bạn nên bổ sung calci để thay thế calci bài tiết.

Uống quá nhiều trà xanh có thể làm giảm mức testosterone trong máu của nam giới vì một số hợp chất trong trà phản ứng với testosterone và chuyển testosterone thành DHT (dihydrotestosterone) có liên quan đến tình trạng rụng tóc. Trong tất cả các phản ứng phụ của trà xanh, điều này có thể gây lo lắng hơn cho nam giới.

Dư thừa caffeine từ việc tiêu thụ quá nhiều trà xanh có thể dẫn đến áp lực cao trong mắt và làm tăng nguy cơ bị suy giảm thị lực ở những người bị tăng nhãn áp.

Lời khuyên của thầy thuốcNói chung, uống trà xanh có kiểm soát là an toàn cho hầu hết người lớn. Tuy nhiên, nếu bạn có vấn đề về dạ dày, khả năng chịu đựng caffein thấp, thiếu chất sắt, đang mang thai hoặc đang cho con bú, bạn nên tránh trà xanh. Những người thiếu máu, rối loạn đông máu, rối loạn lo âu, bệnh tim, bệnh gan, loãng xương và đái tháo đường cũng nên tránh dùng trà xanh.Nên uống không quá 3 hoặc 4 cốc trà xanh mỗi ngày để thu được các lợi ích và tránh các tác dụng phụ của trà xanh.Hãy uống trà xanh tươi đã được để nguội và vừa ấm. Uống trà nóng rất có thể gây hại cho hệ tiêu hóa của bạn.

BS. Thanh Hoài